Huấn luyện viên Didier Deschamps – HLV trưởng đội tuyển Pháp

Tiểu sử huấn luyện viên Didier Deschamps – HLV trưởng đội tuyển bóng đá quốc gia Pháp

Didier Deschamps ( phát âm tiếng Pháp : di.dje de. ʃã ) ; sinh 15/10/1968 ) là cựu cầu thủ, huấn luyện viên bóng đá người Pháp. Ông hiện đang là huấn luyện viên trưởng của Đội tuyển bóng đá vương quốc Pháp. Khi còn tranh tài, ông đã chơi trong vai trò của một tiền vệ phòng ngự cho nhiều câu lạc bộ nổi tiếng như Chelsea, Juventus và Marseille. Trên phương diện quốc tế, ông là đội trưởng trong đội hình tuyển Pháp lên ngôi tại World Cup 1998 và Euro 2000 .

1. Tổng quan

Huấn luyện viên Didier Deschamps

Thông tin cá nhân

Tên đầy đủ

Didier Claude Deschamps
Ngày sinh 15/10/1968
Nơi sinh Bayonne, Pháp
Chiều cao 1,74 m ( 5 ft 9 in )
Vị trí Tiền vệ

Thông tin về CLB

Đội lúc bấy giờ Pháp ( Huấn luyện viên )

Sự nghiệp cầu thủ trẻ

1976 – 1983 Bayonne
1983 – 1985 Nantes

Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*

Năm Đội ST BT
1985 – 1989 Nantes 111 4
1989 – 1994 Marseille 123 6
1990 – 1991 → Bordeaux ( mượn ) 29 3
1994 – 1999 Juventus F.C. 124 4
1999 – 2000 Chelsea 27 0
2000 – 2001 Valencia

13

0
Tổng cộng 427 17

Đội tuyển quốc gia

1988 – 1989 U-21 Pháp 18 0
1989 – 2000 Pháp 103 4

Các đội đã huấn luyện

2001 – 2005 Monaco
2006 – 2007 Juventus F.C.
2009 – 2012 Marseille
2012 – Pháp
* Chỉ tính số trận và số bàn thắng ghi được ở giải vô địch vương quốc
Huấn luyện viên Didier Deschamps - HLV trưởng đội tuyển Pháp hình ảnh
HLV Didier Deschamps

2. Tiểu sử

Từng 2 lần giành chức vô địch giải vô địch bóng đá Pháp trong năm 1991 và 1992, Deschamps nằm trong thành phần câu lạc bộ Marseille giành chức vô địch Champions League năm 1993. Đây cũng là đội bóng tiên phong, và duy nhất của Pháp cho đến nay làm được điều này. Ngoài ra ông cũng là đội trưởng trẻ nhất từng dẫn dắt đội bóng đến với thương hiệu Champions League lúc bấy giờ. Ông cũng là đội trưởng thứ hai trong lịch sử dân tộc bóng đá, sau Franz Beckenbauer và sau này là Iker Casillas, từng nâng cao cúp vô địch Champions League, World Cup lẫn EURO .Với tư cách huấn luyện viên, Deschamps mở màn sự nghiệp của mình với Monaco, và giúp câu lạc bộ giành thắng lợi trong giải Coupe de la Ligue năm 2003, và lọt vào chung kết UEFA Champions League 2004, được vinh danh là HLV xuất sắc nhất Ligue 1 của năm 2004. Trong mùa giải 2006 – 07, ông đã giúp câu lạc bộ cũ Juventus của mình giành thương hiệu Serie B và trở lại Serie A sau khi xuống hạng do tham gia vào bê bối Calciopoli năm 2006. Sau đó ông quản trị câu lạc bộ cũ của mình, Marseille, nơi ông giành thương hiệu Ligue 1 trong mùa giải 2009 – 10, cũng như ba thương hiệu Coupe de la Ligue liên tục từ năm 2010 đến năm 2012, và thương hiệu Trophée des Champions liên tục trong năm 2010 và 2011 .

3. Sự nghiệp câu lạc bộ

Sau một thời hạn ngắn chơi bóng bầu dục ở câu lạc bộ Olympique Biarritz, Deschamps khởi đầu sự nghiệp bóng đá của mình tại một câu lạc bộ nghiệp dư, Aviron Bayonnais trong khi vẫn còn đi học. Khả năng của anh được phát hiện bởi những tuyển trạch viên của Nantes, người mà anh đã ký hợp đồng vào tháng 4 năm 1983. Deschamps ra đời vào ngày 27 tháng 9 năm 1985. Anh chuyển đến Marseille năm 1989. Deschamps sau đó đã dành một mùa cho mượn với Bordeaux năm 1990, trước khi trở về Marseille. Trong trận đấu thứ hai với Marseille, Deschamps đã đạt được thương hiệu tiên phong của mình như một cầu thủ chuyên nghiệp, giành hai thương hiệu vô địch Pháp vào năm 1991 và 1992, và là một thành viên của đội bóng tiên phong và duy nhất của Pháp giành chức vô địch Champions League năm 1993, trở thành cầu thủ trẻ nhất làm đội trưởng giành chiếc cúp Champions League .Năm 1994, Deschamps gia nhập câu lạc bộ Juventus của Ý, và đã giành ba thương hiệu Serie A, một Coppa Italia, hai Siêu cúp Ý, cũng như thương hiệu Champions League thứ hai, Siêu cúp UEFA và Cúp Liên lục địa năm 1996 ; anh cũng đã tham gia hai trận chung kết Champions League trong hai mùa giải tiếp theo, và trận chung kết UEFA Cup năm 1995. Sau khi kết thúc tranh tài với Juventus, Deschamps đã dành một mùa giải ở Anh với Chelsea, giành cúp FA và ghi một bàn vào lưới Hertha Berlin Champions League. Ông đã kết thúc sự nghiệp tranh tài ở Tây Ban Nha, tranh tài một mùa giải với Valencia, giúp đội bóng vào chung kết UEFA Champions League 2001, nhưng phải ở trên băng ghế dự bị khi họ thua Bayern Munich tại trận chung kết. Sau đó ông giải nghệ vào giữa năm 2001, khi chỉ mới 32 tuổi .

4. Danh hiệu

4.1. Khi là Cầu thủ

Marseille

  • Vô địch Ligue 1: 1990, 1992
  • Vô địch UEFA Champions League: 1993

Ông là người thứ 3 trên quốc tế vô địch World Cup trên cả cương vị cầu thủ lẫn huấn luyện viên sau khi dẫn dắt tuyển Pháp vô địch World Cup 2018 tại Nga, sau Mário Zagallo và Franz Beckenbauer, sau Beckenbauer với tư cách đội trưởng của đội bóng vô địch trên cả hai cương vị .

Juventus

  • Vô địch Serie A: 1995, 1997, 1998
  • Vô địch Cúp Italia: 1995
  • Vô địch Siêu cúp Italia (Supercoppa Italiana): 1995, 1997
  • Vô địch UEFA Champions League: 1996
  • Á quân UEFA Champions League: 1997,1998
  • Bán kết UEFA Champions League: 1999
  • Vô địch Cúp liên lục địa (Intercontinental Cup): 1996
  • Vô địch Siêu cúp châu âu (UEFA Super Cup): 1996
  • Vô địch UEFA Intertoto Cup: 1999

Chelsea

  • Vô địch FA Cup: 2000

Valencia

  • Á quân UEFA Champions League: 2001

Pháp

  • Vô địch Cúp thế giới (World Cup): 1998
  • Vô địch Cúpchâu Âu (Euro): 2000
  • Bán kết Cúpchâu Âu (Euro): 1996

4.2. Khi làm Huấn luyện viên

Monaco

  • Á quân Ligue 1: 2003
  • Vô địch Cúp Liên đoàn bóng đá Pháp: 2003
  • Á quân Cúp Liên đoàn bóng đá Pháp: 2001
  • Á quân UEFA Champions League: 2004

Juventus

  • Vô địch Serie B: 2007

Marseille

  • Vô địch Ligue 1: 2010
  • Á quân Ligue 1: 2011
  • Vô địch Cúp Liên đoàn bóng đá Pháp: 2010, 2011, 2012
  • Vô địch Siêu cúp bóng đá Pháp: 2010, 2011
  • Tứ kết UEFA Champions League: 2012

ĐT Pháp

  • Tứ kết World cúp: 2014
  • Á quân cúp châu Âu (Euro): 2016
  • Vô địch World Cup: 2018

4.3. Danh hiệu cá nhân

Cầu thủ

  • Cầu thủ hay nhất nước Pháp: 1996
  • Đội hình xuất sắc nhất EURO: 1996
  • FIFA 100: 2004

Huấn luyện viên

  • Huấn luyện viên của năm tại Ligue 1: 2004

Khác

  • Huân chương Hiệp sĩ của Bắc Đẩu Bội tinh năm 1998.

Kỷ lục

  • Đội trưởng trẻ nhất từng nâng cao cúp vô địch Champions League.