[Wiki] K League là gì? Chi tiết về K League update 2021 – Tinh dầu LATIMA

K League
K League.png
Thành lập 1983
Quốc gia Hàn Quốc
Liên đoàn AFC
Các hạng đấu K League Classic
K League Challenge
Số đội 23
Cúp trong nước FA Cup
Cúp quốc tế AFC Champions League
Đội vô địch hiện tại Jeonbuk Hyundai Motors (2020)
Vô địch nhiều nhất Jeonbuk Hyundai Motors (8 lần)
Trang web Trang chủ

K League (Giải bóng đá chuyên nghiệp Hàn Quốc) là giải đấu bóng đá chuyên nghiệp của Hàn Quốc bao gồm giải hạng thứ nhất K League Classic và hạng thứ hai K League Challenge.[1][2] Trong thực tế do cả hai giải hạng nhất và hai có tên gần giống nhau đã gây ra một số nhầm lẫn và tranh cãi[3]

Mục lục

  • 1 Lịch sử
  • 2 Structure
  • 3 Các câu lạc bộ

    • 3.1 Các câu lạc bộ K League hiện tại
    • 3.2 Các câu lạc bộ K League từ trước tới nay
  • 4 Vô địch

    • 4.1 Theo mùa giải

      • 4.1.1 K League Classic ( 1983 – nay )
      • 4.1.2 K League Challenge ( 2013 – nay )
    • 4.2 Theo câu lạc bộ

      • 4.2.1 Hạng cao nhất
      • 4.2.2 Hạng Hai
  • 5 Kỷ lục và thống kê

    • 5.1 Thi đấu nhiều trận nhất
    • 5.2 Giữ sạch lưới nhiều nhất
    • 5.3 Ghi nhiều bàn thắng nhất
    • 5.4 Kiến tạo bàn thắng nhiều nhất
  • 6 Tham khảo
  • 7

    Liên kết ngoài

Lịch sử

[sửa|sửa mã nguồn]

K League Classic được thành lập vào năm 1983 với tên gọi Korean Super League, có năm câu lạc bộ thành viên. Năm câu lạc bộ ban đầu là Hallelujah FC, Yukong Elephants, POSCO Dolphins, Daewoo Royals, Kookmin Bank FC. Hallelujah FC giành chức vô địch đầu tiên, hơn một điểm so với đội thứ nhì Daewoo Royals.

Năm 1998, giải bóng đá của Hàn Quốc được tái cấu trúc và đổi tên thành K League. Từ khi thành lập, giải đấu đã mở rộng từ 5 câu lạc bộ ban đầu lên thành 16 câu lạc bộ. Trong 5 câu lạc bộ ban đầu chỉ còn Yukong Elephants, POSCO Dolphins, và Daewoo Royals vẫn tiếp tục thi đấu tại K League; Kookmin Bank FC rời bỏ năm 1984, còn Hallelujah FC là một năm sau đó.

Năm 2013, K League ra mắt mạng lưới hệ thống hạng đấu mới. Hạng nhất có tên là K League Classic, hạng hai là K League Challenge và tên gọi chung là K League .

Structure

[sửa|sửa mã nguồn]

Dưới K League Classic, là K League Challenge, và dưới K League Challenge, là National League, một giải đấu bán chuyên / nghiệp dư với 15 câu lạc bộ, được xây dựng năm 2003. Hạng tư của bóng đá Hàn Quốc là K3 League .
Không có một mạng lưới hệ thống lên xuống hạng chính thức. Tuy nhiên, từ năm 2013, đội vô địch K League Challenge hoàn toàn có thể được thăng hạng K League Classic, nếu cung ứng đủ điều kiện kèm theo. Mùa 2012, hai đội từ K League Classic xuống K League Challenge, còn 2013, hai đội sẽ xuống K League Challenge, đội xếp thứ 11 K League Classic và đội vô địch K League Challenge sẽ đá play-off .

  • Hạng Nhất – K League Classic
  • Hạng Hai – K League Challenge

Các câu lạc bộ

[sửa|sửa mã nguồn]

Các câu lạc bộ K League hiện tại

[sửa|sửa mã nguồn]

  • Hạng Nhất – K League Classic – 12 câu lạc bộ
  • Hạng Hai – K League Challenge – 11 câu lạc bộ

Các câu lạc bộ K League từ trước tới nay

[sửa|sửa mã nguồn]

Có tổng thể 19 câu lạc bộ thành viên trong lịch sử vẻ vang của K League – những câu lạc bộ được liệt kê dưới tên hiện tại ( nếu có ) :

  • Nguyên tắc thống kê chính thức của K League là câu lạc bộ sẽ kế thừa lịch sử và kết quả của câu lạc bộ tiền thân.
  • Câu lạc bộ nghiêng không còn tồn tại
Câu lạc bộ (Thời gian) Sở hữu Nhà tài trợ Ghi chú
POSCO FC (1973–1983)
POSCO Dolphins (1983–1984)
POSCO Atoms (1985–1994)
Pohang Atoms (1995–1996)
Pohang Steelers (1997–nay)
POSCO Thành lập CLB bán chuyên tháng 4 năm 1973
Lên chuyên nghiệp tháng 2 năm 1984
Hallelujah FC (1983–1985) cũ Tập đoàn Shindongah Ngày ra mắt – 20 tháng 12 năm 1980
Yukong Elephants (1983–1995)
Puchon Yukong (1996–1997.09)
Puchon SK (1997.10–2000)
Bucheon SK (2001–2005)
Jeju United (2006–nay)
SK Energy[1] thuộc SK Group Ngày ra mắt – 17 tháng 12 năm 1982
Saehan Motors FC (1979–1980)
Daewoo FC (1980–1983)
Daewoo Royals (1983–1995)
Pusan Daewoo Royals (1996–1999)
Pusan i.cons (2000–2002.07)
Pusan I’Cons (2002.07–2004)
Busan I’Park (2005–2011)
Busan Ipark (2012–nay)
cũ Daewoo Group (1983–1999)
Công ty Phát triển Hyundai (2000–nay)
Thành lập CLB bán chuyên năm 1979
Tái thành lập CLB chuyên nghiệp
Ngày ra mắt – 3 tháng 12 năm 1983
Câu lạc bộ bóng đá Ngân hàng Kookmin (1983–1984) Ngân hàng Kookmin Thi đấu với tư cách một đội bán chuyên
Hyundai Horang-i (1984–1995)
Ulsan Hyundai Horang-i (1996–1998)
Ulsan Hyundai Horangi (1999–2007)
Ulsan Hyundai (2008–nay)
Công ty Ô tô Hyundai thuộc Tập đoàn Hyundai (1984–1997)
Công nghiệp nặng Hyundai thuộc Tập đoàn Công nghiệp nặng Hyundai (1998–nay)
Ngày ra mắt – 6 tháng 12 năm 1983
Lucky-Goldstar Hwangso (1984–1990)
LG Cheetahs (1991–1995)
Anyang LG Cheetahs (1996–2003)
FC Seoul (2004–nay)
Tập đoàn LG (1984–2004)
Tập đoàn GS[2] (6/2004–nay)
Ngày ra mắt – 22 tháng 12 năm 1983
Câu lạc bộ bóng đá Ngân hàng Hanil (1984–1986) Ngân hàng Hanil[3] Thi đấu với tư cách một đội bán chuyên
Ilhwa Chunma (1989–1995)
Cheonan Ilhwa Chunma (1996–1999)
Seongnam Ilhwa Chunma (2000–2013)
Seongnam FC (2014–nay)
Ilhwa thuộc Tập đoàn Tongil (1989–2013)
Chính quyền Seongnam
Cổ đông công dân (2014–nay)
Ngày ra mắt – 18 tháng 3 năm 1989
Chonbuk Buffalo (1994) Bobae Soju (1994) Ngày ra mắt – 1993
Ngày giải thể – 1994
Chonbuk Dinos (1995–1996)
Chonbuk Hyundai Dinos (1997–1999)
Chonbuk Hyundai Motors (2000–2005)
Jeonbuk Hyundai Motors (2006–nay)
Liên doanh Hyunyang và Công ty Ô tô Hyundai thuộc Tập đoàn Hyundai (1995–1999.05)
Công ty Ô tô Hyundai thuộc Tập đoàn Ô tô Hyundai (5/1999–nay)
Ngày ra mắt – 12 tháng 12 năm 1994
Chunnam Dragons (1995–2013)
Jeonnam Dragons (2014–nay)
POSCO Ngày ra mắt – 16 tháng 12 năm 1994
Suwon Samsung Bluewings (1996–nay) Samsung Electronics thuộc Tập đoàn Samsung (1996–3/2014)
Cheil Worldwide thuộc Tập đoàn Samsung (4/2014-nay)
Samsung Electronics Ngày ra mắt – 15 tháng 12 năm 1995
Taejon Citizen (1997–2002)
Daejeon Citizen (2003–nay)
Chính quyền Daejeon
Cổ đông công dân
Ngân hàng Hana Ngày ra mắt – 12 tháng 3 năm 1997
Daegu FC (2003–nay) Chính quyền Daegu
Cổ đông công dân
Ngân hàng Daegu Ngày ra mắt – 19 tháng 3 năm 2003
Incheon United (2004–nay) Chính quyền Incheon
Cổ đông công dân
Ngân hàng Shinhan
Sân bay quốc tế Incheon
Ngày ra mắt – 1 tháng 3 năm 2004
Gyeongnam FC (2006–nay) Chính quyền Gyeongsangnam-do
Cổ đông công dân
DSME
Ngân hàng Gyeongnam
Ngày ra mắt – 17 tháng 1 năm 2006
Gangwon FC (2009–nay) Chính quyền Gangwon-do
Cổ đông công dân
High1 Resort Ngày ra mắt – 18 tháng 12 năm 2008
Gwangju FC (2011–nay) Chính quyền Gwangju
Cổ đông công dân
Ngân hàng Gwangju Ngày ra mắt – 16 tháng 12 năm 2010
Sangju Sangmu Phoenix (2011–2012)
Sangju Sangmu (2013–nay)
Chính quyền Sangju
Đoàn Thể thao Lực lượng Vũ trang Hàn Quốc
Ngày ra mắt – ngày 26 tháng 2 năm 2011
Police FC (2013)
Ansan Police FC (2014–nay)
Chính quyền Ansan
Câu lạc bộ Thể thao Moogoonghwa thuộc Đại học Cảnh sát quốc gia Hàn Quốc
Thành lập CLB bán chuyên 29 tháng 3 năm 1996
Lên chuyên và gia nhập K League Challenge năm 2013
Goyang Hi FC (2013–nay) Thành lập CLB bán chuyên in 1999
Lên chuyên và
gia nhập K League Challenge năm 2013
Chungju Hummel (2013–nay) Hummel Hàn Quốc Thành lập CLB bán chuyên tháng 12 năm 1999
Lên chuyên và gia nhập K League Challenge năm 2013
Suwon FC (2013–nay) Chính quyền Suwon
Cổ đông công dân
Thành lập CLB bán chuyên 15 tháng 3 năm 2003
Lên chuyên năm 2013
Gia nhập K League Challenge
Bucheon FC 1995 (2013–nay) Chính quyền Bucheon
Cổ đông công dân
Thành lập CLB nghiệp dư 1 tháng 12 năm 2007
Lên chuyên và gia nhập K League Challenge năm 2013
FC Anyang (2013–nay) Chính quyền Anyang
Cổ đông công dân
Ngày ra mắt – 2 tháng 2 năm 2013
Gia nhập K League Challenge năm 2013
Seoul E-Land FC (2015–nay) Tập đoàn E-Land Ngày ra mắt – 22 tháng 8 năm 2014
Gia nhập K League Challenge năm 2015

[1] Yukong đổi tên thành SK Energy
[2] Tập đoàn GS tách ra từ Tập đoàn LG
[3] Ngân hàng Hanil hợp nhất với Ngân hàng Woori
Ghi chú: Horang-i nghĩa là hổ, Hwangso nghĩa là bò mộng, Chunma nghĩa là pegasus, Bulsajo nghĩa là phượng hoàng.

Vô địch

[sửa|sửa mã nguồn]

  • Chi tiết về các đội vô địch K League, xem Danh sách các câu lạc bộ vô địch K League.
  • Seongnam Ilhwa Chunma là đội thành công nhất về mặt danh hiệu, với 7 lần nâng cúp.
  • Nguyên tắc thống kê chính thức của K League là câu lạc bộ sẽ kế thừa lịch sử và kết quả của câu lạc bộ tiền thân.

Theo mùa giải

[sửa|sửa mã nguồn]

K League Classic ( 1983 – nay )

[sửa|sửa mã nguồn]

Mùa Vô địch Á quân
1983 Hallelujah FC Daewoo Royals
1984 Daewoo Royals Yukong Elephants
1985 Lucky-Goldstar Hwangso POSCO Atoms
1986 POSCO Atoms Luck-Goldstar Hwangso
1987 Daewoo Royals POSCO Atoms
1988 POSCO Atoms Hyundai Horang-i
1989 Yukong Elephants Lucky-Goldstar Hwangso
1990 Lucky-Goldstar Hwangso Daewoo Royals
1991 Daewoo Royals Hyundai Horang-i
1992 POSCO Atoms Ilhwa Chunma
1993 Ilhwa Chunma LG Cheetahs
1994 Ilhwa Chunma Yukong Elephants
1995 Ilhwa Chunma Pohang Atoms
1996 Ulsan Hyundai Horang-i Suwon Samsung Bluewings
1997 Pusan Daewoo Royals Chunnam Dragons
1998 Suwon Samsung Bluewings Ulsan Hyundai Horang-i
1999 Suwon Samsung Bluewings Pusan Daewoo Royals
 

2000—nay

Mùa Vô địch Á quân
2000 Anyang LG Cheetahs Bucheon SK
2001 Seongnam Ilhwa Chunma Anyang LG Cheetahs
2002 Seongnam Ilhwa Chunma Ulsan Hyundai Horang-i
2003 Seongnam Ilhwa Chunma Ulsan Hyundai Horang-i
2004 Suwon Samsung Bluewings Pohang Steelers
2005 Ulsan Hyundai Horang-i Incheon United
2006 Seongnam Ilhwa Chunma Suwon Samsung Bluewings
2007 Pohang Steelers Seongnam Ilhwa Chunma
2008 Suwon Samsung Bluewings FC Seoul
2009 Jeonbuk Hyundai Motors Seongnam Ilhwa Chunma
2010 FC Seoul Jeju United
2011 Jeonbuk Hyundai Motors Ulsan Hyundai
2012 FC Seoul Jeonbuk Hyundai Motors
2013 Pohang Steelers Ulsan Hyundai
2014 Jeonbuk Hyundai Motors Suwon Samsung Bluewings
2015 Jeonbuk Hyundai Motors Suwon Samsung Bluewings
2016 FC Seoul Jeonbuk Hyundai Motors
2017 Jeonbuk Hyundai Motors Jeju United
2018 Jeonbuk Hyundai Motors Gyeongnam FC
2019 Jeonbuk Hyundai Motors Ulsan Hyundai
2020 Jeonbuk Hyundai Motors Ulsan Hyundai

K League Challenge ( 2013 – nay )

[sửa|sửa mã nguồn]

Mùa Vô địch Á quân
2013 Sangju Sangmu Police FC
2014 Daejeon Citizen Gwangju FC
2015 Sangju Sangmu Suwon FC
2016 Ansan Mugunghwa Daegu FC

Theo câu lạc bộ

[sửa|sửa mã nguồn]

Hạng cao nhất

[sửa|sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ Vô địch Á quân Năm vô địch Năm á quân
Seongnam FC 7 3 1993, 1994, 1995, 2001, 2002, 2003, 2006 1992, 2007, 2009
FC Seoul 6 5 1985, 1990, 2000, 2010, 2012, 2016 1986, 1989, 1993, 2001, 2008
Pohang Steelers 5 4 1986, 1988, 1992, 2007, 2013 1985, 1987, 1995, 2004
Suwon Samsung Bluewings 4 4 1998, 1999, 2004, 2008 1996, 2006, 2014, 2015
Busan IPark 4 3 1984, 1987, 1991, 1997 1983, 1990, 1999
Jeonbuk Hyundai Motors 8 2 2009, 2011, 2014, 2015, 2017, 2018, 2019, 2020 2012, 2016
Ulsan Hyundai 2 9 1996, 2005 1988, 1991, 1998, 2002, 2003, 2011, 2013, 2019, 2020
Jeju United 1 5 1989 1984, 1994, 2000, 2010, 2017
Hallelujah FC 1 0 1983
Jeonnam Dragons 0 1 1997
Incheon United 0 1 2005
Gyeongnam FC 0 1 2018

Hạng Hai

[sửa|sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ Vô địch Á quân Năm vô địch Năm á quân
Sangju Sangmu 2 0 2013, 2015
Daejeon Citizen 1 0 2014
Ansan Mugunghwa 1 1 2016 2013
Gwangju FC 0 1 2014
Daegu FC 0 1 2016
Suwon FC 0 1 2015

Kỷ lục và thống kê

[sửa|sửa mã nguồn]

  • Chi tiết xem Kỷ lục và thống kê K League.

※ Danh sách dưới đây là kỷ lục từ trước tới nay của K League. Bao gồm cả những bàn thắng của K League Classic ( Hạng Nhất ), K League Challenge ( Hạng 2 ) và League Cup .

Thi đấu nhiều trận nhất

[sửa|sửa mã nguồn]

Tính đến 4 tháng 10 năm 2015
Thứ hạng Cầu thủ Số lần ra sân Ghi chú
1 Kim Byung-ji 706
2 532
3 501
4 458
5 444 Bao gồm cả thành tích ở Hạng 2
(mùa 2014, 17 trận)
6 439
7 430
8 410
9 Lee Dong-gook 408
10 401
(Đậm chỉ cầu thủ vẫn còn thi đấu tại K League).

Giữ sạch lưới nhiều nhất

[sửa|sửa mã nguồn]

Tính đến 4 tháng 10 năm 2015
Thứ hạng Cầu thủ Giữ sạch lưới Trận Tỉ lệ Ghi chú
1 Kim Byung-ji 229 706 0.32
2 152 532 0.29
3 140 410 0.34
4 Kim Yong-dae 115 393 0.29
5 114 320 0.36
6 Jung Sung-ryong 107 291 0.37
7 Kim Young-kwang 106 343 0.31 Bao gồm cả thành tích ở Hạng 2
(mùa 2015, 11 lần sạch lưới)
8 Shin Hwa-yong 88 259 0.34
9 Kwoun Sun-tae 80 261 0.31
9 80 181 0.44
(Đậm chỉ cầu thủ vẫn còn thi đấu tại K League).

Ghi nhiều bàn thắng nhất

[sửa|sửa mã nguồn]

Tính đến 4 tháng 10 năm 2015
Thứ hạng Cầu thủ Bàn thắng Trận Tỉ lệ Ghi chú
1 Lee Dong-gook 180 408 0.44
2 Montenegro 141 230 0.61
3 123 444 0.28 Bao gồm cả thành tích ở Hạng 2
(mùa 2014, 3 bàn)
4 116 439 0.26
5 114 257 0.44
6 110 371 0.30
7 Serbia 104 271 0.38
8 101 300 0.34
9 99 401 0.25
10 Kim Shin-wook 91 227 0.40
(Đậm chỉ cầu thủ vẫn còn thi đấu tại K League).

Kiến tạo bàn thắng nhiều nhất

[sửa|sửa mã nguồn]

Tính đến 4 tháng 10 năm 2015
Thứ hạng Cầu thủ Số lần kiến tạo Trận Tỉ lệ Ghi chú
1 Yeom Ki-hun 71 234 0.30 Bao gồm cả thành tích ở Hạng 2
(mùa 2013, 11 kiến tạo)
2 ColombiaMauricio Molina 69 204 0.34
3 68 401 0.17
4 Brasil 66 231 0.29
5 Lee Dong-gook 66 408 0.16
6 Nga 59 272 0.22
7 58 279 0.21
8 56 444 0.13 Bao gồm cả thành tích ở Hạng 2
(mùa 2014, 1 kiến tạo)
9 54 371 0.15
10 Hyun Young-min 53 374 0.14
(Đậm chỉ cầu thủ vẫn còn thi đấu tại K League).

Tham khảo

[sửa|sửa mã nguồn]

  1. ^ “ In search of Korea’s disappearing Red Devils-INSIDE Korea JoongAng Daily ”. Koreajoongangdaily. joins.com. ngày 6 tháng 6 năm 2012 .
  2. ^

    “South Korean Teams Fight for Attention at Home”. The New York Times .

  3. ^

    “위원석의 하프타임 ‘K리그’에 새로운 이름을 붙여주자” (bằng tiếng Hàn). The Daily Sports Seoul. ngày 19 tháng 2 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2013 .

Liên kết ngoài

[sửa|sửa mã nguồn]

  • Trang chủ chính thức K League (tiếng Anh)
  • Trang chủ chính thức K League (tiếng Hàn)
  • Facebook chính thức K League (tiếng Hàn)
  • Twitter chính thức K League (tiếng Hàn)
  • kênh YouTube chính thức K League (tiếng Hàn)

Bản mẫu:K League
Bản mẫu:Mùa giải K League
Bản mẫu:Mùa giải Cúp Liên đoàn Hàn Quốc

Bản mẫu : Các giải bóng đá vô địch vương quốc