[Wiki] Giải bóng đá ngoại hạng Lào là gì? Chi tiết về Giải bóng đá ngoại hạng Lào update 2021 – Tinh dầu LATIMA

Giải bóng đá ngoại hạng Lào
ທິມບານເຕະ
Lao Premier League.png
Thành lập 1990
Quốc gia Lào
Liên đoàn AFC
Số đội 14
Cấp độ trong
hệ thống
1
Xuống hạng đến Giải hạng nhất Lào
Cúp trong nước Cúp Thủ tướng Lào
Lao FF Cup
LFF Super Cup
Cúp quốc tế AFC Cup
Đội vô địch hiện tại Lanexang United (lần đầu tiên)
(2016)
Vô địch nhiều nhất Lao Army FC (8 lần)
Đối tác truyền hình
Trang web Trang chủ

Giải bóng đá ngoại hạng Lào (tiếng Lào: ທິມບານເຕະ,tiếng Anh: Lao Premier League) là giải bóng đá chuyên nghiệp cấp cao nhất của Lào. Giải có sự tham dự của 14 câu lạc bộ sau lần mở rộng năm 2015.

Mục lục

  • 1 Thể thức tranh tài
  • 2 Câu lạc bộ

    • 2.1 Vô địch những mùa giải
    • 2.2 Thành tích vô địch
  • 3 Chú thích
  • 4 Liên kết ngoài

Thể thức tranh tài

[sửa|sửa mã nguồn]

Các đội bóng tranh tài vòng tròn 2 lượt đi và về trên sân nhà – sân khách. Điểm số được tính cho mỗi trận thắng là 3 điểm, hòa 1 điểm và thua không có điểm. Bảng xếp hạng địa thế căn cứ theo những chỉ số lần lượt là : điểm số, hiệu số bàn thắng, tổng số bàn thắng và ở đầu cuối là thành tích cạnh tranh đối đầu trực tiếp. Sau khi kết thúc mùa giải, đội xếp đầu bảng xếp hạng sẽ được nhận cúp vô địch, tiền thưởng và vé tham gia giải bóng đá lục địa dành cho những câu lạc bộ AFC Cup. [ 1 ]

Câu lạc bộ

[sửa|sửa mã nguồn]

Mùa giải 2017 có 14 câu lạc bộ tham gia Giải bóng đá ngoại hạng Lào gồm :

Đội Sân vận động Sức chứa
Champasak United Sân vận động Champasak[2]

&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng

12,000

CSC Champa Sân vận động Champasak[2]

&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng

12,000

Eastern Star Sân vận động quốc gia Lào mới[3]

&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng

25,000

Electricite du Laos Sân vận động Lanexang[4]

&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng

2,500

Ezra Sân vận động Lanexang[4]

&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng

2,500

Lanexang United Sân vận động Lanexang[4]

&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng

2,500

Quân đội Lào Sân vận động Quân đội KM5[5]

&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng

1,000

Cảnh sát Lào Sân vận động quốc gia Lào mới[3]

&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng

25,000

Lào Toyota Sân vận động quốc gia Lào[6]

&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng

15,000

Đại học Quốc gia Lào Sân vận động Đại học quốc gia Lào[7]

&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng

5,000

Savan United Sân vận động Savannakhet[8]

&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng

15,000

Saythany City Sân vận động quốc gia Lào mới[3]

&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng

25,000

VSV United Sân vận động Lanexang[4]

&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng

2,500

Young Elephant Sân vận động quốc gia Lào mới[3]

&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng

25,000

Vô địch những mùa giải

[sửa|sửa mã nguồn]

  • 1990: Quân đội Lào (Viêng Chăn)
  • 1991: Quân đội Lào (Viêng Chăn)
  • 1992: Quân đội Lào (Viêng Chăn)
  • 1993: Savannakhet (Savannakhet) / Quân đội Lào (Viêng Chăn)
  • 1994: Quân đội Lào (Viêng Chăn)
  • 1995: Pakse (Pakse) / Education Team
  • 1996: Quân đội Lào (Viêng Chăn)
  • 1997: Sayaboury (Sayaboury) / Lao Army FC (Vientiane)
  • 1998: Đội bóng tỉnh KhammouanGhi chú 1
  • 1999: không rõ
  • 2000: Viêng Chăn (Đại hội Thể thao toàn quốc)
  • 2001: Ngân hàng Lào
  • 2002: MCTPC FC (Bộ Truyền thông, Giao thông vận tải, Bưu điện và Xây dựng)
  • 2003: MCTPC FC (Bộ Truyền thông, Giao thông vận tải, Bưu điện và Xây dựng)
  • 2004: MCTPC FC (Bộ Truyền thông, Giao thông vận tải, Bưu điện và Xây dựng)
  • 2005: Viêng Chăn
  • 2006: Viêng Chăn
  • 2007: Cao đẳng Lào-Mỹ
  • 2008: Quân đội Lào (Viêng Chăn)
  • 2009: Không tổ chức
  • 2010: Ngân hàng Lào
  • 2011: Yotha FC
  • 2012: Cảnh sát Lào
  • 2013: SHB Champasak
  • 2014: Hoàng Anh Attapeu
  • 2015: Toyota Lào
  • 2016: Lanexang United
  • 2017: Toyota Lào
  • 2018: Toyota Lào

Có thể bạn chăm sóc  [ Wiki ] Trần Bá Tiên là gì ? Chi tiết về Trần Bá Tiên update 2021

Ghi chú 1: không rõ có giải VĐQG không.
Nguồn:[9]

Thành tích vô địch

[sửa|sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ Vô địch Mùa giải
Quân đội Lào 8 1990, 1991, 1992, 1993, 1994, 1996, 1997, 2008
Yotha FC 4 2002, 2003, 2004, 2011
Lao Toyota 3 2015, 2017, 2018
Ngân hàng Lào 2 2001, 2010
Viêng Chăn 2 2005, 2006
Lanexang United 1 2016
Hoàng Anh Attapeu 1 2014
SHB Champasak 1 2013
Cảnh sát LÀo 1 2012
Cao đẳng Lào-Mỹ 1 2007
Đội bóng tỉnh Khammouan 1 1998
Pakse 1 1995
Savannakhet 1 1993

Chú thích

[sửa|sửa mã nguồn]

  1. ^ “ Lao’s Top League ”. Lao Football Federation. Bản gốc tàng trữ ngày 15 tháng 9 năm 2013 .
  2. ^ a ă

    “CSC Champa vs. Eastern Star”. int.soccerway.com .

  3. ^ a ă â b

    “Eastern Star vs. Electricite du Laos”. int.soccerway.com .

  4. ^ a ă â b

    “Electricite du Laos vs. Lao Army”. int.soccerway.com .

  5. ^

    “Lao Army vs. Lanexang United”. int.soccerway.com .

  6. ^

    “Lao Toyota vs. Electricite du Laos”. int.soccerway.com .

  7. ^

    “National University of Laos vs. VSV United”. int.soccerway.com .

  8. ^

    “Savan (sic) vs. Ezra”. int.soccerway.com .

  9. ^ Laos – List of Champions at RSSSF.com

Liên kết ngoài

[sửa|sửa mã nguồn]

  • Trang chính thức
  • Weltfussballarchiv Lưu trữ 2013-06-03 tại Wayback Machine