Tiểu sử Huấn luyện viên Pep Guardiola – HLV Manchester City
Huấn luyện viên Pep Guardiola – HLV câu lạc bộ Manchester City
Josep ” Pep ” Guardiola i Sala, gọi tắt là Pep Guardiola, sinh ngày 18 tháng 1 năm 1971, là 1 cựu tiền vệ bóng đá người Tây Ban Nha và hiện là huấn luyện viên trưởng của Manchester City .
Thông tin trong bài viết sử dụng tư liệu từ wikipedia.
1. Tổng quan
Thông tin cá nhân |
|||
Tên đầy đủ |
Josep Guardiola i Sala | ||
Ngày sinh | 18 tháng 1, 1971 | ||
Nơi sinh | Santpedor, Tây Ban Nha | ||
Chiều cao | 1,80 m ( 5 ft 11 in ) | ||
Vị trí | Tiền vệ phòng ngự | ||
Thông tin về CLB |
|||
Đội lúc bấy giờ | Manchester City ( huấn luyện viên ) | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ |
|||
—- | Gimnàstic Manresa | ||
1983 – 1990 | Barcelona | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* |
|||
Năm | Đội | ST | ( BT ) |
1990 – 1992 | Barcelona B | 59 | 5 |
1990 – 2001 | Barcelona | 263 | 6 |
2001 – 2002 | Brescia | 11 | 2 |
2002 – 2003 | Roma | 4 | 0 |
2003 | Brescia | 13 | 1 |
2003 – 2005 | Al-Ahli | 18 | 2 |
2005 – 2006 | Sinaloa | 11 | 1 |
Tổng cộng |
378 | 17 | |
Đội tuyển quốc gia |
|||
1991 – 1992 | U-21 Tây Ban Nha | 2 | 0 |
1992 – 2001 | Tây Ban Nha | 47 | 5 |
1995 – 2005 | Catalonia | 7 | 0 |
Các đội đã huấn luyện |
|||
2007 – 2008 | Barcelona B | ||
2008–2012 |
Barcelona | ||
2013 – năm nay | Bayern München | ||
năm nay – | Manchester City | ||
* Chỉ tính số trận và số bàn thắng ghi được ở giải vô địch vương quốc |
![]() |
Pep Guardiola góp sức phần đông thời hạn sự nghiệp cho Barcelona và là đội trưởng của đội hình trong mơ dưới thời Johan Cruyff, đội hình đã giành chiếc Cúp châu Âu tiên phong cho Barcelona. Guardiola cũng từng chơi cho Brescia Calcio, A.S. Roma, Al-Ahli và Dorados de Sinaloa. Guardiola chơi cho cả đội tuyển Tây Ban Nha và đội tuyển Catalonia. Ông hiện là một trong những huấn luyện viên bóng đá xuất sắc nhất quốc tế .Sau khi giã từ sự nghiệp, Guardiola trở thành huấn luyện viên đội trẻ Barcelona, FC Barcelona Atlètic .Vào ngày 8 tháng 5 năm 2008, quản trị Barcelona Joan Laporta thông tin Guardiola sẽ sửa chữa thay thế Frank Rijkaard làm huấn luyện viên đội 1. Ông ký hợp đồng vào ngày 5 tháng 6 năm 2008. Trong mùa giải tiên phong Guardiola làm huấn luyện viên, Barcelona đã giành cú ăn 6 ngoạn mục với chức vô địch La Liga, Cúp Nhà vua Tây Ban Nha, Champions League, Siêu cúp bóng đá Tây Ban Nha, Siêu cúp châu Âu, FIFA Club World cup .Mùa giải thứ 2 ông dẫn dắt đội bóng, F.C. Barcelona giành cú đúp ở La Liga và Cúp Nhà vua Tây Ban Nha, ở đấu trường Champions League, đội bóng đã để thua Inter Milan ở bán kết với tổng tỉ số 2-3. Mùa giải thứ 3, 2010 – 2011, F.C. Barcelona liên tục tóm gọn tổng thể những thương hiệu hoàn toàn có thể ngoại trừ việc để vuột mất Cúp Nhà vua Tây Ban Nha ( thua đại kình địch Real Madrid F.C. 0-1 bởi bàn thắng duy nhất của Cristiano Ronaldo ) .Mùa giải 2011 – 2012 là mùa giải không thành công xuất sắc của Barcelona khi đội bóng về nhì tại La Liga sau Real Madrid đồng thời không hề bảo vệ chức vô địch Champions LeagueNgày 27 tháng 4 năm 2012, Pep đã chính thức nói lời chia tay Barcelona sau 4 năm dẫn dắt, để lại lối chơi Tiqui-Taca đã được ông tăng trưởng đến hơn cả cao nhất cùng với 13 thương hiệu. Người thay thế sửa chữa dẫn dắt Barca là Tito Vilanova .Ngày 26 tháng 5 năm 2012, với thắng lợi trong trận chung kết Cúp Nhà vua Tây Ban Nha, Pep Guardiola đã có trận đấu sau cuối trên cương vị huấn luyện viên của Barcelona. 14 thương hiệu trong 4 năm dẫn dắt của Pep là quá đủ để nói đến thành công xuất sắc của Triều đại rực rỡ tỏa nắng nhất trong lịch sử dân tộc Barcelona .Tháng 6/2013, Pep chuyển sang dẫn dắt Bayern Munich. Tháng 12.2015 ông cho biết sẽ rời Bayern Munich sau khi hết hạn hợp đồng vào mùa Hè năm nay để tìm kiếm thử thách mới tại Giải Ngoại hạng Anh, bến đỗ mới của ông là Manchester City F.C.. Ông đang giúp Man City nắm giữ kỷ lục chuỗi trận thắng dài nhất ( 18 trận ) và kỉ lục đạt 100 điểm Ngoại hạng Anh mùa 2017 – 2018 .
2. Sự nghiệp quốc tế
STT |
Ngày |
Địa điểm |
Đối thủ |
Bàn thắng |
Tỉ số |
Giải đấu |
1 . | 16/12/1992 | Seville, Tây Ban Nha | Latvia | 2 – 0 | 5 – 0 | Vòng loại World Cup 1994 |
2 . | 27/06/1994 | Chicago, Hoa Kỳ | Bolivia | 1 – 0 | 3 – 1 | World Cup 1994 |
3 . | 14/12/1996 | Valencia, Tây Ban Nha | Nam Tư | 1 – 0 | 2 – 0 | Vòng loại World Cup 1998 |
4 . | 12/02/1997 | Alicante, Tây Ban Nha | Malta | 1 – 0 | 4 – 0 | Vòng loại World Cup 1998 |
5 . | 03/06/2000 | Gothenburg, Thụy Điển | Thụy Điển | 1 – 0 | 1 – 1 | Giao hữu |
3. Danh hiệu
3.1. Cầu thủ
FC Barcelona
- Vô địch Siêu Cúp châu Âu : 1992, 1997
- Vô địch La Liga: 1991, 1992, 1993, 1994, 1998, 1999
- Vô địch Cúp Nhà vua: 1997, 1998
- Vô địch Champions League (C1): 1992
- Vô địch UEFA Cup Winners Cup (C2): 1997
- Vô địch Siêu cúp Tây Ban Nha: 1991, 1992, 1994, 1996
Tây Ban Nha
- Vô địch Thế vận hội Mùa hè: 1992
3.2. Huấn luyện viên
FC Barcelona
- Vô địch UEFA Champions League: 2009, 2011
- Vô địch La Liga: 2008-09, 2009-10, 2010-11
- Vô địch Cúp Nhà vua Tây Ban Nha: 2009, 2012
- Vô địch Siêu cúp Tây Ban Nha: 2009, 2010, 2011
- Vô địch Siêu cúp châu Âu: 2009, 2011
- Vô địch Giải vô địch thế giới các câu lạc bộ: 2009, 2011
FC Bayern Munich
- Vô địch Bundesliga: 2014, 2015, 2016
- Vô địch Cúp bóng đá Đức: 2014, 2016
- Vô địch Siêu cúp châu Âu: 2013
- Vô địch Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ: 2013
Manchester City
- Vô địch Cúp Liên đoàn bóng đá Anh: 2018, 2019
- Vô địch Giải bóng đá Ngoại hạng Anh: 2017-18, 2018-19
- Vô địch Siêu cúp Anh: 2018, 2019
- Vô địch Cúp FA: 2019
Khác
- Huấn luyện viên xuất sắc nhất năm do tạp chí World Soccer bình chọn: 2009, 2011
Source: https://hanoittfc.com.vn
Category: Tin Tức